Tại sao những 'quả đấm thép' thành 'chúa Chổm'?
Cập nhật lúc :9:50 AM, 22/04/2011
Năm 2009, Công ty cho thuê tài chính II (thuộc Agribank) lỗ 3.000 tỷ đồng; năm 2010, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) lỗ 8.000 tỷ đồng; còn trong quý I/2011, Tổng công ty dầu khí Việt Nam  (Petrolimex) lỗ 2.650 tỷ đồng...

>> Rùng mình với những vụ thua lỗ bạc tỷ của 'ông lớn'
>> EVN bị 'phanh phui' khoản nợ 'nghìn tỷ' mới

Đó là những con số sơ bộ được Kiểm toán nhà Nước công bố cũng như các tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước chính thức công bố. Điều khiến người ta suy nghĩ là chỉ riêng với 3.000 tỷ đồng, đó cũng đã là gần một nửa số tiền (7.000 tỷ đồng) mà Chính phủ dự định giảm thuế thu nhập cho 200.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đó cũng vừa bằng số tiền mà Nhà nước hỗ trợ đột xuất (bao gồm cả hỗ trợ tiền điện) cho 15 triệu người nghèo và đối tượng chính sách. Tuy nhiên, theo nhận định của một số chuyên gia, nếu công khai minh bạch, con số lỗ thực của nhiều doanh nghiệp Nhà nước có thể cao hơn nhiều lần.

Chính sách thiếu minh bạch

Đánh giá về những con số trên, tiến sĩ Trần Đình Thiên, Viện trưởng Kinh tế Việt Nam, cho rằng, câu chuyện hiệu quả đầu tư của các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước đã được đặt ra từ lâu. Theo tiến sĩ Trần Đình Thiên, mỗi đơn vị có đặc thù, nguyên nhân thua lỗ riêng, nhưng như vậy cũng cần xem lại hiệu quả sử dụng vốn nhà nước. Từ câu chuyện thua lỗ của EVN, ông Thiên cho rằng, trong nhiều trường hợp Nhà nước kìm giữ giá để ổn định kinh tế vĩ mô, nhưng con số lỗ như EVN công bố là không ổn. “Cần xem lại cả cơ chế vận hành, từ chủ sở hữu đến vai trò của đơn vị quản trị vốn”, tiến sĩ Thiên nói và cho rằng đáng lẽ Nhà nước phải nắm rõ chi phí quản lý của ngành điện cao hay thấp, phải minh bạch những chi phí này để rút ra kết luận xác đáng.

Ngành điện cần có cơ chế công khai minh bạch chi phí. Ảnh: Như Ý.

Đồng tình quan điểm này, tiến sĩ Lê Đăng Doanh, nguyên Viện trưởng Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, cho rằng, hiệu quả đầu tư của các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước là thấp hơn khu vực kinh tế tư nhân. Điều này đã được thể hiện rõ qua chỉ số ICOR (chỉ số đo lường hiệu quả đầu tư tính trên lượng vốn cần tăng thêm để đạt mức gia tăng một đơn vị sản lượng) của khu vực doanh nghiệp Nhà nước cao, đồng thời cũng thể hiện chỉ số tài sản cố định hình thành qua đầu tư rất thấp, chỉ vào khoảng 60% (nghĩa là Nhà nước đầu tư 100 đồng thì chỉ có 60 đồng là tài sản cố định). Theo tiến sĩ Doanh, đối với những công trình khó kiểm soát như: thủy lợi, đập, đê, kè, tỷ lệ đó còn thấp hơn, chỉ vào khoảng 40%. “Đó là điều rất đáng lo ngại và nó cũng thể hiện rõ tính công khai minh bạch rất thấp, việc lựa chọn dự án, việc thực hiện dự án không công khai và không có sự giám sát rõ ràng”, tiến sĩ Doanh nói và cho rằng điều này cũng liên quan đến chính sách bổ nhiệm nhân sự cấp cao tại các tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước không công khai và cũng không rõ tiêu chuẩn để bổ nhiệm.

“Chỉ thấy nợ nần triền miên”

Theo ông Doanh, điển hình là vụ Vinashin, sau khi ông Phạm Thanh Bình, Chủ tịch HĐQT bị bắt, bổ nhiệm người kế tiếp cũng chỉ được 21 ngày cũng bị bắt... Qua đó, người ta thấy rõ sự lộn xộn. Điều này đòi hỏi cấp bách phải đổi mới cơ chế, phải có công khai minh bạch, tăng cường trách  nhiệm giải trình mới tránh được. “Ví dụ như Trung Quốc, người ta lập một nhóm chuyên môn, xem xét, dưa ra một loạt nhiệm vụ như: năng suất lao động tăng bao nhiêu, giảm chi phí, tăng cường xuất khẩu, giảm tiêu hao nhiên liệu... Tất cả những điều đó được công bố công khai, ai có phương án làm được, đưa ra và họ thành lập hội đồng thẩm định, xem xét các phương án đó để bổ nhiệm trên cơ sở đã cam kết thực hiện những yêu cầu này. Nếu thực hiện được thì tăng lương, không thực hiện được sẽ bị trừ lương, sau 2 năm không thực hiện được sẽ bị thay bằng người khác”, TS Doanh nói và cho rằng, lúc đó sẽ rõ ràng. “Vì vậy, cứ nói tập đoàn này là “quả đấm thép”, “quân đoàn chủ lực”, ... nhưng không thấy vai trò chủ lực đâu, chỉ thấy nợ nần triền miên và thua lỗ rất lớn”, ông Doanh nhận xét.

Trong khi đó, theo bà Phạm Chi Lan, nguyên thành viên Ban nghiên cứu của Thủ tướng, nên để kiểm toán vào làm việc một cách triệt để và toàn diện hơn ở các doanh nghiệp Nhà nước. “Những khoản lỗ như EVN công bố là rất lớn và những khoản nợ gần đây của Petrolimex cũng rất lớn. Lẽ ra điều này có thể làm được sớm hơn nhiều, vì năm 2010, khi Quốc hội đưa ra chuyên đề giám sát đối với các tập đoàn nhà nước, bức tranh sơ bộ về những đơn vị này đã được phác họa”, chuyên gia Phạm Chi Lan nói và cho rằng, điều đáng suy nghĩ là không ai biết đâu là sự thật, vì số lỗ có thể lớn hơn nhiều. Bởi mới chỉ có vài đơn vị đã có số lỗ lớn như vậy, vậy số nợ thật sự của các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước là bao nhiêu?

“Phải chẩn rõ bệnh, bệnh nặng đến mức nào. Nếu bị ung thư mà chỉ nói bị cảm cúm, viêm phổi thì sao điều trị được. Nếu chỉ coi là cảm cúm thì không thể điều trị tận gốc vấn đề, nếu bơm thuốc bổ vào có khi còn gây tai hại hơn”. (Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan).


Các tin, bài khác:
>> Giải mã cơn sốt bán vàng, 'găm' bạc
>> Thú chơi 'chẳng giống ai' của doanh nhân Việt
>> Đua nhau găm biệt thự 'ma' ở Hà Nội

Mạnh Đồng
Ý kiến của bạn In bài này
Dành cho quảng cáo

Chứng khoán



456.45

22,822,160

438,367,000,000

Mã CK Giá KL Khối lượng Thay đổi
PTL 9.1 3,355 -0.4
XD*PHT 9.1 233 -0.3
XD*LBM 8.1 622 -0.4
KTB 22.4 1 -0.6
VMD 25.0 2,068  
HQC 36.8 2,420 -0.3
VTF 13.6 10 0.6
DSN 21.0 200  
KAC 25.0 1 -1.1
SMA 8.4 80 0.1
LM8 13.0   0.3
AVF 16.0 343 -0.7
TDW 8.7   -0.4
HTI 8.6 70 -0.4
VSI 10.9 1 -0.1
XD*VTB 11.2    
HTL 12.9   0.6
FPC 3.2 266 -0.1
IFS 15.3    
CCL 12.8    
XD*CMV 12.5 1 -0.6
FDG 26.6   -1.3
TV1 8.4    
VCF 46.1   1.0
HU3 14.9 290 -0.6
C47 13.3 500 -0.5
PAN 13.9   -0.6
PNJ 28.2 65 -0.7
ELC 35.3 3 1.4
VLF 16.0    
CLW 7.2 1 -0.2
AAM 19.9 428 -0.3
ABT 40.4 1,500 -0.4
ACL 22.8   -0.6
AGD 25.6 350 0.4
AGF 20.8 213 0.8
AGR 11.0 607 -0.1
ALP 11.4 590 -0.3
ANV 9.8 267 -0.4
APC 13.2 1,728 -0.3
ASM 33.5 300 -0.1
ASP 6.8 250 -0.2
ATA 20.3 1 0.5
BBC 14.7 850 -0.1
BCE 8.8 194 -0.3
BCI 26.0 10 -1.0
BHS 28.6 20 -1.4
BMC 26.6 726  
BMI 12.9 1 -0.1
BMP 39.0 874 -0.5
BT6 16.9 100 -0.4
BTP 6.5 2 -0.1
BTT 21.5 811 -0.9
BVH 82.0 2,887 -1.0
CAD 3.9 149 0.1
CCI 13.8 50 -0.3
CDC 18.5 310 -0.9
CII 34.9   -0.2
CLC 15.6    
CLG 13.2 1 -0.6
CMG 14.2 85 -0.2
CMT 14.7 403 -0.7
CNT 12.8 100  
COM 30.0   -1.5
CSG 8.0 535 -0.1
CSM 17.5 2,334 -0.6
CTD 49.4 50 -0.1
CTG 28.5 13,874 -1.0
CTI 29.5 350 -1.3
CYC 4.0 1 -0.1
D2D 25.5 68 -0.5
DAG 14.9 2  
DCC 24.6 10 1.2
DCL 21.0 130 -0.2
DCT 7.0 844 -0.1
DDM 4.8 908 -0.2
DHA 14.2 100 -0.7
DHC 10.2 363 -0.2
DHG 120.0 30  
DIC 12.5 9,350 -0.2
DIG 24.5 3,579 -1.2
DLG 28.8 1,700 1.2
DMC 21.5 1,284 -0.8
DPM 35.4 2,476 -0.1
DPR 58.0 500 0.5
DQC 17.6 870 -0.3
DRC 29.3 1,038 -1.3
DRH 6.9 107 -0.2
DTA 7.7 1,040 -0.3
DTL 19.5 170 -0.4
DTT 8.7 350 -0.3
DVD 9.1 5,384 -0.4
DVP 38.6 645 0.2
DXG 23.7 412 0.1
DXV 8.3 971 -0.4
EIB 14.5 9,585  
FBT 6.1 300 0.3
FDC 25.9 146 1.2
FMC 11.9 110 -0.2
FPT 50.5 1,310 -0.6
GDT 16.4    
GIL 21.5 200 0.4
GMC 16.4 177  
GMD 28.2 500 -0.2
GTA 7.9 100 -0.2
GTT 5.9 4,358 -0.1
HAG 43.6 19,229 -0.6
HAI 30.0 101 -0.5
HAP 8.4 910 -0.1
HAS 6.4 2,555 -0.1
HAX 11.7 500 -0.4
HBC 30.1 2,771 0.7
HCM 22.0 951 -1.1
HDC 27.7 200 -0.7
HDG 68.5    
HLA 7.9 666 -0.3
HLG 8.4 1,014 -0.3
HMC 12.0 5 0.2
HPG 34.0 1,068 -0.7
HRC 61.5    
HSG 13.9 5,250 -0.1
HSI 9.0 555 -0.4
HT1 7.4 1,309 -0.3
HTV 10.9 2 -0.3
HVG 17.8 307 -0.5
ICF 7.9 970 -0.1
IJC 9.5 2,230 -0.3
IMP 42.4   -2.1
ITA 12.8 14,471 -0.5
ITC 17.4 8,595 -0.3
KBC 25.8 1,123 -0.8
KDC 40.5 1,681 0.4
KDH 42.3 25 -0.1
KHA 12.1 3,394 -0.5
KHP 9.4 483 -0.2
KMR 5.3 7,718 -0.2
KSA 23.3 7  
KSB 57.0   1.5
KSH 35.0 100 -1.5
KSS 19.3 3,175 -0.9
L10 13.1 216 -0.1
LAF 17.0 3,440 -0.3
LCG 24.6 6,233 -0.6
LGC 24.6 2 1.2
LGL 12.9 85 -0.6
LHG 35.1    
LIX 48.0    
LSS 30.0 1  
MCG 13.2 3,243 -0.2
MCP 9.6 1  
MCV 9.3 1,000 -0.3
MKP 42.6   2.0
MPC 24.0 88 -1.0
MSN 94.5 441 4.5
MTG 5.9 1,120 -0.2
NAV 7.5 100 -0.3
NBB 69.5   -2.5
NHS 36.0    
NHW 15.8    
NNC 31.3 1 0.1
NSC 32.0 10 -0.4
NTB 9.2 15,638 0.1
NTL 51.5 650 -2.5
NVN 19.2 21 -0.9
NVT 7.6 6,292 -0.1
OGC 18.0 3,370  
OPC 31.0 60 1.0
PAC 48.5 1 1.0
PDR 27.9   -0.1
PET 12.9 2,066 -0.1
PGC 8.6 911 -0.4
PGD 36.5 520 0.1
PHR 34.0 300  
PIT 10.9 120 -0.3
PJT 7.0 95 -0.1
PNC 6.4 570 -0.3
POM 19.9 60 0.3
PPC 9.3 5,091 -0.4
PPI 14.0 1,728 -0.7
PTC 12.3 200  
PVD 51.5 107 -2.0
PVF 19.5 2,455 -0.5
PVT 6.7 3,127 -0.3
PXI 8.4 702 -0.2
PXM 7.2 2 -0.2
PXS 11.3 850 -0.1
PXT 7.2 280  
QCG 18.0 4,301 -0.9
RAL 16.0 300 -0.1
RDP 9.0 1 0.2
REE 12.3 12,537 -0.1
RIC 12.8   0.6
SAM 13.8 3,043 -0.2
SAV 31.8 250 0.5
SBA 6.0 922 -0.2
SBC 23.5    
SBS 14.3 617 -0.5
SBT 11.6 15,712 -0.5
SC5 21.1 826 -1.0
SCD 25.6    
SFC 22.8 30  
SFI 14.4 175 -0.5
SGT 7.2 1 -0.1
SHI 16.7 353 -0.1
SJD 10.4 27  
SJS 46.6 584 -1.6
SMC 17.2 1,000  
SPM 52.5    
SRC 25.7 1,601 -1.2
SRF 26.1 25 -1.0
SSC 18.6   -0.8
SSI 19.7 18,804 -0.4
ST8 14.9 5 -0.5
STB 13.5 11,510 -0.1
STG 22.2    
SVC 26.0 4,200 0.6
SZL 15.6 326 -0.2
TAC 27.2 224 -0.2
TBC 11.7   0.2
TCL 23.5 6 0.1
TCM 15.4 3,033 -0.5
TCR 8.6 20 -0.4
TDC 10.3 1,275 -0.5
TDH 24.4 1,314 -0.5
TIC 8.2   -0.2
TIE 11.9 488 -0.5
TIX 17.3 1 0.8
TLG 23.0   -1.1
TLH 7.8 2,381 -0.1
TMP 10.4 2,000  
TMS 25.2 100 0.2
TMT 9.5 1  
TNA 19.6 703 -0.9
TNC 12.2 5,733 -0.3
TNT 16.8 262  
TPC 9.3 880 -0.3
TRA 48.5 15 -0.5
TRC 51.0 1 -2.5
TRI 3.8 20 -0.1
TS4 16.2 900 -0.4
TSC 14.4 103 -0.1
TTF 12.2 110 -0.5
XD*TTP 24.9    
TYA 4.4   0.1
UDC 8.7 4  
UIC 12.2 133 -0.5
VCB 28.6 1,601 -0.4
VES 7.2 96  
VFC 14.0 3,700 -0.7
VFG 57.0   -0.5
VHC 23.0 7 0.5
VHG 10.0 2,495 -0.4
VIC 136.0 1,070 -2.0
VID 7.1 1,408 -0.2
VIP 8.0 1,880 -0.2
VIS 22.0 2,808 -0.5
VNA 9.9 1 -0.1
VNE 7.1 8,578 -0.3
VNG 15.5 200  
VNI 10.0 8 -0.5
VNL 14.4 375 -0.7
VNM 95.0 840  
VNS 19.2 1,010 -0.9
VOS 7.2 3,001 0.1
VPH 15.0 350 -0.4
VPK 7.0 84 -0.2
VPL 64.0 142 -1.5
VRC 13.6 1,167 -0.4
VSC 63.0 192 -0.5
VSG 3.7 184 -0.1
VSH 10.4 1,734 -0.3
VST 7.8 2,109 -0.2
VTO 6.2 2,219 -0.3
MAFPF1 4.0 18 0.2
PRUBF1 5.6 200 -0.2
VFMVF1 10.5 1,796 -0.2
VFMVF4 4.9    
VFMVFA 5.4 1 0.2
SEC 26.7 84 -1.1
HVX 6.0   -0.3
NKG 24.9 2,380 -1.2
PXL 6.1 1,813 -0.3
EVE 37.9   1.7
XD*VNH 5.9 35 -0.2
MDG 12.3 102 -0.1

Bảng giá vàng

Loại vàngMua vàoBán ra
sjc1l3694037020
sjc24k3694037020
sjc18k3694037020
sjc14k3694037040
sjc1c3694037050
Bảng giá goại tệ

Mã NTMua TMMua CKBán
USD194901949519500
AUD203032034020625
CAD206152069820966
CHF212382135821640
EUR278042788128182
GBP327163290133226
JPY248.16248.71251.72
SGD159941604716225
THB0620760
HKD025922674
NZD01559115981
SEK030143074
CNY031603180