Như vậy so với năm 2010, tỷ lệ đỗ THPT cả nước tăng hơn 2%, đối với hệ bổ túc THPT tăng đột biến lên khoảng 18%. Điều gây sốc nhất là địa phương có tỷ lệ đỗ thấp nhất cũng ở ngưỡng trên 81%, đối với bổ túc THPT đã có địa phương đạt 100%.
Thống kê của Dân trí cho thấy Nam Định là đơn vị dẫn đầu về tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT với mức 99,89%, kế tiếp đến là Ninh Bình (99,78%). Gây ngạc nhiên lớn là Tuyên Quang với việc đạt tỷ lệ đỗ 99,76% đã nhảy lên vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng. Cả nước có 12 địa phương đạt tỷ lệ đỗ tốt nghiệp trên 99%. Nếu tỉnh ở mức 90% thì có đến tận 54 tỉnh thành.
Bốn địa phương có tỷ lệ đỗ tốt nghiệp thấp nhất năm 2010 là Điện Biên, Bắc Kạn, Ninh Thuận và Bến Tre đã có sự “tăng trưởng” vượt bậc. Thứ vị trí thứ 63 của năm 2010 thì năm nay Điện Biên nhảy vọt lên vị trí thứ 34, Bắc Cạn mặc dù tăng gần 20% so với năm trước nhưng vấn “yếu thế” so với các địa phương còn lại. Hà Nội và TPHCM mặc dù đã rất cố gắng khi tỷ lệ đỗ tốt nghiệp đạt từ 96% trở lên nhưng vẫn phải "ngậm ngùi" xếp thứ 19 và 32.
Kết quả phân tích cũng cho thấy tốc độ “bức phá” chóng mặt của các tỉnh vùng núi phía Bắc, nơi mà vốn được coi là điều kiện kinh tế xã hôi còn gặp rất nhiều khó khăn. Giải thích về những con số ấn tượng này, lãnh đạo các Sở GD-ĐT các địa phương này đều cho rằng thời gian qua ngành đã đặc biệt quan tâm đến khâu phân loại thí sinh và bồi dưỡng học sinh yếu kém. Điều quan trọng là tổ chức ôn tập ngay từ đầu năm học đối với các môn Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ. Đây là những môn thi bắc buộc ở kì thi tốt nghiệp THPT.
Tuy nhiên thống kê của các Sở GD-ĐT vùng núi phía Bắc cho thấy mặc dù đạt tỷ lệ đỗ tốt nghiệp cao nhưng số học sinh đạt loại giỏi, khá rất khan hiếm. Phần lớn các em đều đỗ tốt nghiệp loại trung bình.
Theo lãnh đạo Bộ GD-ĐT thì việc các tỉnh miền núi có tỷ lệ đỗ cao cũng có nguyên nhân của nó. Thứ nhất là địa phương đã quan tâm đến phát triển giáo dục, thứ hai là điểm xét để tốt nghiệp dành cho thí sinh vùng cao thấp hơn ở vùng thuận lợi rất nhiều. Bên cạnh đó các em lại còn được công điểm khuyến khích.
Còn đối với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long thì tỷ lệ đỗ tốt nghiệp cũng tăng cao đột biến. Chỉ có hai tỉnh thuộc địa bàn này có tỷ lệ đỗ dưới 90%. Tăng trưởng ấn tượng nhất là Hậu Giang từ 88,67% năm 2010 đã nhảy lên con số 97,97%, kế tiếp đến là Cần Thơ…
Liên quan đến việc có thông tin các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long “thỏa hiệp” để nâng cao tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT, lãnh đạo Sở GD-ĐT Bạc Liệu chia sẻ: “Không có chuyện các địa phương thuộc vùng 6 (vùng Đồng bằng Sông cửu Long) “thỏa hiệp” để nâng tỷ lệ đỗ tốt nghiệp. Trước khi chấm thi nhằm để đảm bảo và thống nhất cách thức chấm nên vùng 6 đã tổ chức họp bàn. Mục đích của việc làm này là tránh tình trạng như các năm trước là từ đáp án của Bộ các địa phương tự áp dụng để chấm dẫn đến việc có nới chấm chặt, chấm lỏng”.
Đối với hệ bổ túc THPT thì sự biến động cao ở mức “ngất ngưởng”, đáng chú ý là tỷ lệ đỗ của Quảng Bình đạt mức 100%. Có đến 31 địa phương có tỷ lệ đỗ đạt trên 90%. So với năm 2010 thì đa số các địa phương đều có tỷ lệ đỗ tăng ở mức từ 15-45%. Đối với hệ này thì cả nước chỉ còn 2 địa phương có tỷ lệ đỗ dưới 50% đó là An Giang và Tiền Giang.
Việc tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT cả nước đạt ở mức rất cao khiến dư luận đạt ra câu hỏi: Liệu đề thi năm nay có phải quá dễ? Bộ GD-ĐT buông lỏng nhằm đưa ra con số đẹp?
Trước câu hỏi này Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển chia sẻ với báo chí: “Bộ Giáo dục ra đề thi theo chuẩn kiến thức và kỹ năng, không lấy mức độ dễ hay khó của học sinh làm chuẩn. Đối với những em cố gắng học tập, tiếp thu tốt thì cho rằng đề dễ và ngược lại, vì thế không thể đánh giá đề khó hay dễ được. Khó dễ là ở từng người.
Những năm gần đây, việc thi cử được siết chặt, quá trình đào tạo, bồi dưỡng cũng được nâng lên, chất lượng học sinh khá hơn, đó cũng là một nguyên nhân khiến các em dễ dàng vượt qua kỳ thi tốt nghiệp. Hơn nữa, ngay lúc kỳ thi vừa diễn ra, nhiều chuyên gia và giáo viên đã đánh giá đề thi tốt nghiệp THPT năm nay vừa sức, sát chương trình và có thể phân loại thí sinh”.
Thứ trưởng Hiển cũng cho biết, sau khi có kết quả chấm trong toàn quốc, nếu nơi nào có dấu hiệu bất thường, thể hiện qua các dấu hiệu mâu thuẫn giữa kết quả quản lý chỉ đạo dạy và học, coi thi, chấm thi và kết quả đậu tốt nghiệp, Bộ có thể tổ chức chấm thẩm định bài thi theo quy định của quy chế. Tuy nhiên, trong năm 210 trước việc tỷ lệ đỗ tốt nghiệp tăng cao Bộ GD-ĐT cũng nhấn mạnh sẽ chấm kiểm định. Tuy nhiên kết quả chấm thẩm định như thế nào thì Bộ GD-ĐT vẫn chưa có một thông tin chính thức và chỉ dừng lại ở mức chung chung đó là “không có dấu hiệu bất thường”.
Dưới đây là thống kê tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT cả nước năm 2011 do Dân trí tổng hợp (chưa tính tỷ lệ đỗ tốt nghiệp của Cục nhà trường). Con số chính xác sẽ được Bộ GD-ĐT công bố trong vài ngày tới.
Tỉnh/thành | Hệ THPT | Xếp hạng | Tỉnh/thành | Hệ bổ túc THPT | Xếp hạng |
Nam Định | 99,89 | 1 | Quảng Bình | 100,00 | 1 |
Ninh Bình | 99,78 | 2 | Nam Định | 99,92 | 2 |
Tuyên Quang | 99,76 | 3 | Hải Dương | 99,90 | 3 |
Thái Bình | 99,71 | 4 | Ninh Bình | 99,87 | 4 |
Hà Nam | 99,65 | 5 | Thanh Hoá | 99,79 | 5 |
Bắc Ninh | 99,62 | 6 | Bắc Giang | 99,63 | 6 |
Bắc Giang | 99,37 | 7 | Tuyên Quang | 99,62 | 7 |
Quảng Bình | 99,29 | 8 | Bắc Ninh | 99,56 | 8 |
Thanh Hoá | 99,23 | 9 | Thái Bình | 99,47 | 9 |
Phú Thọ | 99,21 | 10 | Phú Thọ | 99,37 | 10 |
Hải Dương | 99,18 | 11 | Hải Phòng | 99,08 | 11 |
Hà Tĩnh | 99,14 | 12 | Vĩnh Phúc | 99,00 | 12 |
Quảng Ngãi | 98,65 | 13 | Hà Nam | 98,88 | 13 |
Vĩnh Phúc | 98,30 | 14 | Hòa Bình | 98,50 | 14 |
Hậu Giang | 97,97 | 15 | Sơn La | 98,32 | 15 |
Hải Phòng | 97,85 | 16 | Hưng Yên | 98,05 | 16 |
Quảng Nam | 97,84 | 17 | Quảng Ngãi | 97,87 | 17 |
Nghệ An | 97,83 | 18 | Quảng Ninh | 97,86 | 18 |
Sơn La | 97,79 | 19 | Hà Tĩnh | 97,61 | 19 |
Hà Nội | 97,79 | 20 | Huế | 97,24 | 20 |
Cần Thơ | 97,74 | 21 | Hà Nội | 97,10 | 21 |
Quảng Ninh | 97,70 | 22 | Lâm Đồng | 96,59 | 22 |
Thừa Thiên Huế | 97,56 | 23 | Quảng Nam | 96,33 | 23 |
Kiên Giang | 97,34 | 24 | Yên Bái | 96,16 | 24 |
Kon Tum | 97,31 | 25 | Lạng Sơn | 96,00 | 25 |
Bà Rịa Vũng Tàu | 97,21 | 26 | Quảng Trị | 94,24 | 26 |
Đà Nẵng | 97,20 | 27 | Cao Bằng | 94,18 | 27 |
Hưng Yên | 97,05 | 28 | Hà Giang | 92,66 | 28 |
Hòa Bình | 97,04 | 29 | Đắk Nông | 92,29 | 29 |
Bình Định | 96,84 | 30 | Nghệ An | 91,67 | 30 |
Lạng Sơn | 96,80 | 31 | Điện Biên | 91,17 | 31 |
TP HCM | 96,67 | 32 | Bắc Kạn | 88,86 | 32 |
Khánh Hoà | 96,61 | 33 | Vĩnh Long | 87,45 | 33 |
Điện Biên | 95,65 | 34 | Bình Định | 87,08 | 34 |
Yên Bái | 95,64 | 35 | Kiên Giang | 86,84 | 35 |
Bạc Liêu | 95,48 | 36 | Khánh Hoà | 84,87 | 36 |
Đồng Nai | 95,34 | 37 | Cà Mau | 83,75 | 37 |
Quảng Trị | 94,74 | 38 | Thái Nguyên | 83,15 | 38 |
Đồng Tháp | 94,60 | 39 | Lai Châu | 82,33 | 39 |
Bình Phước | 94,59 | 40 | Bà Rịa Vũng Tàu | 81,17 | 40 |
Hà Giang | 94,11 | 41 | Đồng Tháp | 81,13 | 41 |
Thái Nguyên | 93,77 | 42 | Lào Cai | 81,00 | 42 |
Cao Bằng | 93,73 | 43 | Đà Nẵng | 79,90 | 43 |
Lâm Đồng | 93,54 | 44 | Ninh Thuận | 76,80 | 44 |
Cà Mau | 93,16 | 45 | TPHCM | 76,20 | 45 |
Phú Yên | 92,76 | 46 | Hậu Giang | 75,08 | 46 |
Lai Châu | 91,89 | 47 | Đắk Lắk | 73,30 | 47 |
Trà Vinh | 91,87 | 48 | Bình Phước | 70,99 | 48 |
Ninh Thuận | 91,86 | 49 | Trà Vinh | 70,77 | 49 |
Lào Cai | 91,23 | 50 | Bình Thuận | 69,60 | 50 |
Tiền Giang | 90,95 | 51 | Cần Thơ | 69,18 | 51 |
Sóc Trăng | 90,74 | 52 | Sóc Trăng | 68,27 | 52 |
Bình Dương | 90,70 | 53 | Bạc Liêu | 64,15 | 53 |
An Giang | 90,30 | 54 | Đồng Nai | 63,40 | 54 |
Long An | 88,96 | 55 | Gia Lai | 63,20 | 55 |
Bắc Kạn | 88,70 | 56 | Kon Tum | 62,80 | 56 |
Đắk Lắk | 88,36 | 57 | Long An | 60,02 | 57 |
Gia Lai | 88,33 | 58 | Phú Yên | 56,73 | 58 |
Bình Thuận | 88,06 | 59 | Tây Ninh | 56,54 | 59 |
Vĩnh Long | 86,56 | 60 | Bến Tre | 55,00 | 60 |
Tây Ninh | 86,02 | 61 | Bình Dương | 52,83 | 61 |
Bến Tre | 84,15 | 62 | An Giang | 46,52 | 62 |
Đắk Nông | 81,01 | 63 | Tiền Giang | 45,34 | 63 |
Nguyễn Hùng